Chưa phân loại
Bài trắc nghiệm: Bạn quản lý thời gian tốt đến mức nào?
Có phải bạn luôn cảm thấy 24 giờ trong một ngày là không đủ? Đối với nhiều người, hai 24 giờ trong một ngày dường như là quá ít để họ hoàn tất mọi công việc. Khi biết cách quản lý thời gian, bạn sẽ kiểm soát được quỹ thời gian của mình. Quản lý thời gian một cách hiệu quả giúp bạn biết được những gì mình cần phải làm, và làm vào lúc nào, hơn là cứ bận rộn với một loạt những công việc ở khắp mọi nơi nhưng cuối cùng lại chẳng có việc gì được hoàn tất. Đây là điều thiết yếu phải nhớ nếu bạn muốn đạt được thành công thật sự.
Bài trắc nghiệm bên dưới sẽ giúp bạn nhận thức được năng lực quản lý thời gian của mình đồng thời sẽ chỉ ra cho bạn một vài hướng đi cụ thể. Từ đó, bạn có thể kiểm soát được quỹ thời gian của mình và bắt đầu làm việc một cách hiệu quả hơn.

Dưới đây là bài trắc nghiệm ngắn: Bạn đang quản lý thời gian của mình tốt đến mức nào?
Bài trắc nghiệm: Bạn quản lý thời gian tốt đến mức nào?
Hướng dẫn: Trong mỗi câu hỏi, hãy nhấn vào lựa chọn nào phù hợp nhất cho bạn. Nhấn nút “Kết thúc” để hoàn thành và so số điểm bạn có với bảng kết quả. Điều quan trong là bạn phải thực sự nghiêm túc và trung thực với chính mình.
“Người nào không quản lý được thời gian của mình,
thì cũng không thể quản lý được cuộc đời”
Chúc bạn có những trải nghiệm thú vị.
Thân mến,
Donnie
Bài trắc nghiệm kiểm tra chỉ số EQ của Đại học Harvard
Tiến sĩ Daniel Goleman, thuộc khoa Tâm lý học, đại học Harvard đã thực hiện một bài kiểm tra EQ và đúc rút ra được một số vấn đề. Thông qua việc trả lời các câu hỏi, bạn đọc có thể có được những nhận thức cảm tính khái quát về chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ) của bản thân.
Tổng cộng có 10 câu hỏi, tiêu chuẩn tính điểm cho các câu hỏi vui lòng xem phía sau. Số điểm cao nhất có thể đạt được là 200. Người bình thường, trung bình đạt 100 điểm. Nếu bạn đạt được dưới 25 điểm, bạn nên dành thời gian thời gian để làm lại bài kiểm tra.

Dưới đây là bài kiểm tra EQ (Chỉ số thông minh cảm xúc) với các câu hỏi tâm lý.
EQ là gì?
Chỉ số EQ test viết của Emotional Quotient. Chỉ số thông minh cảm xúc EQ là một thuật ngữ được để đo sự thông minh về mặt cảm xúc và cảm nhận của một người. Mô hình cảm xúc Năng Lực (ability EI model) và cảm xúc Đặc Điểm (trait EI model) được chấp nhận rộng rãi và phổ biến nhất trong những tài liệu khoa học hiện tại về lĩnh vực này. Vì thế các bài kiểm tra trắc nghiệm EQ test cũng chủ yếu dựa trên 2 mô hình nghiên cứu này này.
>> Để đọc bài đầy đủ về EQ là gì? Bấm link để xem
Bài trắc nghiệm chỉ số EQ từ trường đại học Havard
“Chất lượng của Cảm xúc
= Chất lượng cuộc sống
= Chất lượng các Mối quan hệ của bạn”
Chúc bạn có những trải nghiệm thú vị.
Thân mến,
Donnie
Trắc nghiệm chỉ số Trí tuệ Cảm xúc (EQ) của bạn
EQ là viết tắt của từ Emotional Quotient có nghĩa là chỉ số thông minh cảm xúc (hay đôi khi còn gọi là Trí tuệ cảm xúc) của mỗi người. Chỉ số EQ dùng để đo lường trí tưởng tượng, sáng tạo của một người. Người có EQ cao có khả năng nhận biết, đánh giá và điều tiết cảm xúc của bản thân và mọi người. Giống chỉ số IQ, chỉ số cảm xúc EQ được đo thông qua các bài kiểm tra EQ.
Dưới đây là 11 câu hỏi giúp kiểm tra chỉ số thông minh cảm xúc (EQ) của bạn.
Hãy bấm vào nút “Start” để bắt đầu:
“Chất lượng của Cảm xúc
= Chất lượng cuộc sống
= Chất lượng các Mối quan hệ của bạn”
Trí tuệ Cảm xúc là gì? Chìa khóa thành công của Lãnh đạo
Trí tuệ xúc cảm – hay gọi là EQ (Emotional Intelligence), là nhân tố quan trọng quyết định khả năng lãnh đạo của mỗi người. Trong bài trước tôi đã chia sẻ về EQ là gì? Thực chất bài này chỉ bổ sung và cung cấp thêm một vài góc nhìn khác về EQ và Trí tuệ cảm xúc để bạn hiểu rõ hơn.

Trí tuệ Cảm xúc là gì?
Trí tuệ Cảm xúc, hay khả năng điều khiển cảm xúc, nhận thức được xem là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu suất làm việc. Theo nghiên cứu, có đến 90% giới lãnh đạo hàng đầu có chỉ số trí tuệ xúc cảm cao.
Trong công việc, các kỹ năng chuyên môn chỉ giúp được bạn leo lên đến một vị trí nhất định. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo có ý chí cầu tiến hoặc hiện đang ở vị trí một nhà quản lý, bạn cần phát triển EQ cho mình để có thể truyền cảm hứng, dẫn dắt và phát huy đồng đội, cũng như ươm mầm nuôi dưỡng các tài năng.
Nếu bạn muốn nâng cao năng lực lãnh đạo của mình, điểm qua một vài lưu ý về 5 loại năng lực của EQ bạn cần rèn luyện cho bản thân!
5 loại năng lực của trí tuệ xúc cảm (EQ) của lãnh đạo cần có

5 Năng lực của Trí tuệ Cảm xúc
Năng lực tự nhận thức
Khả năng tự nhận thức của một người đo bằng mức độ hiểu biết rõ ràng điểm mạnh, hạn chế, cảm xúc, niềm tin và động lực của bản thân. Theo khảo sát của công ty tư vấn – Korn Ferry, 79% các nhà lãnh đạo nhận định sai kỹ điểm mạnh của bản thân, trong khi những người khác cho đó là điểm yếu.
Các nhà lãnh đạo có kinh nghiệm trong việc nhận biết và quản lý cảm xúc bản thân có thể nhận thức cảm xúc và biết cách thúc đẩy nhân viên tốt hơn. Ngược lại, nghiên cứu trên Tạp chí Harvard Business Review cho thấy, một tổ chức có các thành viên thiếu tự giác thường đưa ra quyết định tồi tệ hơn và kém hiệu quả hơn trong việc quản lý xung đột nội bộ.
Bằng cách thừa nhận điểm yếu của bạn, bạn có thể xây dựng niềm tin và sự minh bạch trong nhóm của mình. Bạn cũng có thể từng bước phát triển sự chuyên nghiệp trong công việc của mình nhờ nhận thức được vấn đề nào cần phải cải thiện. Đây chính là năng lực đầu tiên và cũng vô cùng quan trọng trong phần trí tuệ cảm xúc của một nhà lãnh đạo.
Khả năng tự điều chỉnh
Khả năng tự điều chỉnh là cách một người quản lý cảm xúc và hành động của mình. Có kỹ năng tự nhận thức càng cao, bạn càng có thể kiểm soát bản thân tốt.
“Theo kinh nghiệm của tôi, tôi không bao giờ xem việc bùng phát cảm xúc thể hiện khả năng lãnh đạo tốt” – trích từ bài viết của Daniel Goleman – nhà tâm lý học phổ biến nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc, trên trang web của mình.
Nếu bạn là người dễ bộc phát cảm xúc của mình, đây là những thủ thuật nhỏ khiến việc điều chỉnh cảm xúc trở nên tốt hơn:
- Tạm dừng trước khi phản hồi: Hãy cho bản thân thời gian dừng lại và suy nghĩ trước khi trả lời ngay lập tức. Điều này có thể đơn giản như hít một hơi thật sâu và cho phép tạm dừng 20 giây để cảm xúc của bạn thoát khỏi suy nghĩ của bạn.
- Lùi lại một bước: Đôi khi, bạn có thể muốn rời khỏi phòng, và điều đó hoàn toàn ổn. Đi dạo, uống một chút nước, hoặc gọi cho một người bạn sẽ khiến bạn bình tĩnh tốt hơn là đưa ra một phán xét, gửi một email phàn nàn hoặc đả kích đồng nghiệp của mình.
- Nhận biết cảm xúc của bạn: Hãy thử ghi lại cảm giác của bạn và điều gì gây ra sự khó chịu cho bạn. Nếu bạn biết điều gì gây khó chịu cho bạn, lần tới khi một tình huống tương tự xảy ra, bạn sẽ được định hướng và chuẩn bị tốt hơn để xử lý nó theo cách tích cực, lành mạnh.
Nếu bạn thừa nhận cảm xúc của mình và cho bản thân thời gian để xử lý chúng, bạn có thể cẩn thận vẽ ra cách tốt nhất bạn có thể phản ứng và tránh làm bất cứ điều gì có thể gây nguy hiểm cho thiện chí mà bạn đã làm việc chăm chỉ để xây dựng.
Sự thấu cảm
Sự thấu cảm là khả năng thấu hiểu kinh nghiệm và cảm xúc của một người khác, và đã được xếp hạng là kỹ năng lãnh đạo hàng đầu cần thiết hiện nay, dựa trên công ty tư vấn toàn cầu DDI.
Theo nghiên cứu của DDI, các nhà lãnh đạo xuất sắc trong việc lắng nghe và phản hồi với sự thấu cảm có ảnh hưởng tốt cao hơn 40% trong việc huấn luyện, lập kế hoạch và ra quyết định. Những người này chính là có chỉ số EQ cao hay còn gọi là có năng lực trí tuệ cảm xúc cao.
Bằng cách tích cực lắng nghe nhân viên của mình và dành thời gian để hiểu mong muốn và nhu cầu của họ, bạn có thể tăng cường sự tham gia, xây dựng niềm tin và huấn luyện họ làm việc hiệu quả hơn thông qua các thử thách.
Khi đội của bạn càng cảm thấy được đánh giá cao, họ càng đầu tư vào công việc nhiều hơn, điều này sẽ dẫn đến tinh thần công ty cao hơn và văn hóa công ty cũng mạnh hơn.
Động lực
Động lực đề cập đến khả năng của bạn để truyền cảm hứng cho bản thân cũng như những người khác để làm việc.
Ví dụ, các nhà lãnh đạo biết cách động viên đội ngũ của mình sẽ quan tâm đến đạt được các mốc quan trọng của tổ chức hơn là các giải thưởng tiền bạc. Họ đặt mục tiêu, chủ động, vượt qua thử thách và giữ tinh thần lạc quan trong thời kỳ khó khăn.
Bạn càng giữ được tinh thần tích cực, nhóm của bạn sẽ càng cảm thấy tự tin hơn. Động lực nội tại của bạn sẽ truyền cảm hứng cho tổ chức và bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách trao quyền cho nhân viên.
Kỹ năng xã hội
Kỹ năng xã hội thiên về cách bạn nhận thức cảm xúc và tương tác và giao tiếp với người khác. Ví dụ, các nhà lãnh đạo có trí tuệ cảm xúc mạnh có thể bước vào một căn phòng của nhân viên dù cảm nhận được sự căng thẳng, vẫn có thể giải quyết xung đột trước khi nó leo thang.
Bạn càng đồng điệu với cảm xúc của mình, bạn càng dễ dàng kết nối với người khác. Và khi đã kết nối với cảm xúc của người khác, bạn có thể dễ dàng xây dựng và duy trì các mối quan hệ hơn.
Các nhà lãnh đạo có kỹ năng xã hội mạnh mẽ biết rằng họ không thể đạt được thành công chỉ một mình. Vượt qua các mục tiêu và đạt được các mốc quan trọng đòi hỏi sự hợp tác, giao tiếp và tầm nhìn chung của cả tổ chức.

Trí tuệ Cảm xúc chìa khóa thành công của lãnh đạo
Làm thế nào để phát triển năng lực Trí tuệ Cảm xúc?
Nếu bạn cảm thấy bản thân còn thiếu sót trong việc hoàn thiện kỹ năng của mình, đây là những thủ thuật dành cho bạn. Và trước khi rèn luyện để trở thành người có năng lực trí tuệ cảm xúc mạnh mẽ hơn, hãy thử làm một bài trắc nghiệm nho nhỏ về trí tuệ cảm xúc dành cho lãnh đạo nhé:
Thử ghi chép lại hành trình của mình
Vào cuối ngày làm việc, hãy suy nghĩ về cách các cuộc họp, dự án và mối tương tác của bạn đã diễn ra như thế nào dù là tích cực hay tiêu cực. Bằng cách viết ra những suy nghĩ của bạn, bạn có thể phát hiện và đánh giá về hành vi và phản ứng của bản thân cũng như những người khác.
- Bạn đã làm tốt ở điểm nào?
- Nhân viên của bạn cảm thấy thế nào?
- Có những người hoặc tình huống chắc chắn khiến sẽ bạn thất vọng, và nếu như thế thì tại sao?
Bạn sẽ nhận thức rõ hơn về những gì làm bạn khó chịu, để bạn có thể tránh được sự bùng nổ cảm xúc trong tương lai hoặc các tình huống tương tự để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên.
Sử dụng phương pháp đánh giá 360 độ
Trong phương pháp đánh giá toàn diện 360 độ, bạn tiếp nhận phản hồi từ người quản lý và đồng nghiệp của mình, đồng thời trải qua quá trình tự đánh giá bản thân.
Thông qua quá trình này, bạn có thể hiểu được quan điểm có giá trị về những gì đồng nghiệp của bạn coi là điểm mạnh và điểm yếu của bạn, cũng như khám phá bất kỳ điểm mù nào bạn có thể có.
Theo Jack Zenger, CEO của công ty phát triển lãnh đạo Zenger Folkman, hơn 85% trong số tất cả các công ty Fortune 500 sử dụng phương pháp đánh giá toàn diện 360 độ.
Điều đó có thể giúp cải thiện khả năng tự nhận thức của các nhà lãnh đạo, từ đó cải thiện hiệu quả nơi làm việc, giảm căng thẳng và gắn kết các mối quan hệ với nhau hơn.
Từ khóa: Trí tuệ cảm xúc, Tri tuệ cam xúc, Trí tuệ cảm xúc là gì, Tri tue cam xúc la gi
ST
EQ là gì? Tầm quan trọng của chỉ số EQ với sự thành công
Bên cạnh chỉ số thông minh IQ thì EQ là một loại chỉ số thường xuyên được nhắc đến khi đánh giá con người. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số EQ hãy còn gọi là chỉ số Trí tuệ Cảm xúc đo lường về cảm xúc có ảnh hưởng mạnh mẽ không kém gì so với IQ. Ngày càng nhiều bài test ra đời nhằm mục đích đánh giá chỉ số này ở người. Vậy EQ là gì? Chỉ số này có ý nghĩa như thế nào cùng tìm hiểu cùng chúng tôi ở bài viết dưới đây.

Chỉ số EQ là gì
EQ là gì?
Thuật ngữ EQ có lẽ đã không còn quá xa lạ. Ngày nay, bên cạnh IQ, EQ được coi là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá con người.
EQ có tên đầy đủ là emotional quotient hay còn gọi là chỉ số trí tuệ cảm xúc. Chỉ số nay đánh giá mức độ phản ứng và khả năng sáng tạo tiềm tàng trong mỗi con người. Tương tự như IQ chỉ số EQ được phân thành các nhóm khác nhau. Bao gồm:
- EQ dưới 85: Được đánh giá là nhóm có EQ thấp. Ở nhóm đối tượng này thì khả năng sáng tạo kém và thường chỉ chiếm phần nhỏ dân số của thế giới.
- EQ từ 86 đến 115: Đây là mức độ phổ biến nhất chiếm đại đa số trên thế giới. Ở mức độ này thì khả năng sáng tạo của con người được đánh giá ở mức độ tương đối.
- EQ trên 115 đến 131: Đây là nhóm có chỉ số EQ cao, chiếm khoảng 15 % dân số của thế giới. Theo nhiều nghiên cứu, những người có eq ở mức độ này thường dễ đạt được thành công.
- EQ cao trên 131: Đây là nhóm đặc biệt, chưa đến 2% dân số thế giới có mức eq này.

Tổng quan về chỉ số EQ
Và trước khi tìm hiểu tiếp về ý nghĩa của chỉ số EQ, hãy thử làm một bài trắc nghiệm nho nhỏ về trí tuệ cảm xúc dành cho bạn nhé:
Ý nghĩa của chỉ số EQ
Bên cạnh EQ là gì thì ý nghĩa của chỉ số EQ cũng được nhiều người đặc biệt quan tâm. Ở trong bất kì giai đoạn này thì tính sáng tạo luôn là một trong những yếu tố đặc biệt được coi trọng. Do vậy, không khó hiểu khi tại các cơ sở giáo dục hay các đơn vị tuyển dụng việc sử dụng các bài test EQ ngày càng nhiều.
Dựa vào những trí tuệ cảm xúc để đánh giá khả năng của nhóm đối tượng người để có những phương pháp giáo dục hay vị trí thích hợp để từng người có thể phát huy hết khả năng là cực kì quan trọng.
Bên cạnh đó thông qua việc nghiên cứu về chỉ số này còn có thể giúp ích để xây dựng các phương pháp kích thích EQ, phát triển sức sáng tạo của con người. Ngoài khả năng sáng tạo, EQ còn đánh giá mức độ làm chủ kiểm soát cảm xúc của từng người. Việc làm chủ được cảm xúc sẽ giúp ích không ít trong công việc cũng như học tập.

Đánh giá khả năng sáng tạo
Các yếu tố của chỉ số EQ
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng chỉ số EQ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng thành công của con người. Người có chỉ số này càng cao thì khả năng thành công thường lớn hơn và ngược lại. Vậy những loại cảm xúc nào hình thành nên EQ?
Khả năng nhận thức (Self Awareness)
Khả năng điều chỉnh cảm xúc (Self Regulation)
Từ khả năng tự nhận thức bản thân để có những điều chỉnh cảm xúc nhất định. Những điều chỉnh này phải phù hợp và phát huy được tác dụng của nó. Tự điều chỉnh hay tự quản lý bao gồm cả cảm xúc tiêu cực và cảm xúc tích cực. Phát huy những cảm xúc tích cực và hạn chế, kiềm chế các cảm xúc tiêu cực chính là mục đích, tiêu chí để đánh giá khả năng tự điều chỉnh.
Khả năng xây dựng động lực thúc đẩy (Motivation)
Việc xây dựng những mục tiêu rõ ràng và quyết tâm đạt được nó luôn tìm thấy ở những người có chỉ số EQ cao. Việc xây dựng mục tiêu rõ ràng giúp bạn có động lực hơn và việc đạt được thành công cũng trở nên dễ dàng hơn. Để đạt được mục tiêu đã đề ra việc giữ được một tinh thần lạc quan, sẵn sàng, có những quyết định đúng đắn phù hợp và tinh thần quyết tâm là cực kì quan trọng.

Các yếu tố của chỉ số EQ
Khả năng đồng cảm (Empathy)
Một số kĩ năng xã hội khác (Social Skill)
Bên cạnh các yếu tố trên thì các kỹ năng xã hội cũng là một phần quan trọng của EQ. Các kỹ năng xã hội bao gồm như sự nhạy bén, khả năng ngoại giao, tố chất lãnh đạo, khả năng teamwork,…Đây đều là những kỹ năng cần thiết phải có ở những người lao động hiện đại. Người có được những yếu tố này thì khả năng thành công và sự thuận lợi trong công việc càng cao.
EQ không phải là một chỉ số bất biến, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Những người có chỉ số EQ thấp hoàn toàn có thể cải thiện nó bằng chính lối sống hàng ngày. Việc xây dựng và phát triển chỉ số EQ có ý nghĩa rất lớn.
Nếu có bất kỳ thắc mắc về EQ là gì? hay các vấn đề liên quan hãy liên lạc với Coach Donnie để được hỗ trợ nhé.
ST
Từ khóa: EQ là gì EQ laf gif; EQ la gi; Trí tuệ cảm xúc là gì
Vấn đề là cái “NỀN TẢNG” đồ ngốc ah ^^

Bạn nghĩ đó là vấn đề gì?
Có phải TO & LỚN như Tầm nhìn, Sứ mệnh, Mục đích cốt lõi, hay Giá trị văn hóa,….
KHÔNG! Vấn đề chỉ nhỏ như con thỏ, nhưng lại là một rất rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa mà mình từng có cơ hội làm việc đều mắc phải.
Đó là…
KHÔNG XÁC ĐỊNH RÕ PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG MÀ DOANH NGHIỆP MUỐN PHỤC VỤ
Việc này sẽ dẫn đến một số hệ quả:
- Hoạt động tiếp thị và quảng cáo nhầm đối tượng => Đổ tiền này xuống sông xuống biển, và lại còn mang thêm nhận thức sai lầm là Marketing là không hiệu quả
- Kịch bản tư vấn bán hàng không chạm, do quá chung chung, và không thấu hiểu khách hàng
- Thiếu đi sự tập trung, nên đội ngũ không thể sắc bén trong mọi hoạt động tiếp thị, tư vấn, bán hàng, chăm sóc,….
- Lãng phí ngân sách và thiếu hụt dòng tiền bao gồm cả nhập sai sản phẩm, tồn kho nhiều, hiệu quả bán hàng thấp
- Đội ngũ marketing và sales mâu thuẫn, đổ lỗi vòng quanh
- Mất dần sự tự tin vào chính mình, vào sản phẩm, và vào doanh nghiệp
- Hoạt động chăm sóc khách hàng và tạo ra trải nghiệm khách hàng yếu kém, thiếu nhất quán
- ….
Hix..mà thôi, không liệt kê nữa đâu, mỏi tay lắm rồi 😃
Vấn đề là cái NỀN TẢNG đồ ngốc ah.
Chợt giật mình, tỉnh cơn mơ, mồ hôi mẹ mồ hôi con toát ra khắp người ^^:
“MÌNH ĐANG MUỐN PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG NÀO NHỈ?”
Ngốc thật! Ai cho tôi cái gương để tự soi gáy chính mình!!!
Bài test DISC: Cách đọc và Ứng dụng
DISC được áp dụng rộng rãi trong những lĩnh vực quản trị nhân sự, tuyển dụng, môi trường làm việc hay thậm chí là đời sống cá nhân, các nhà tuyển dụng có thể xác định được tính cách và tiềm năng của ứng viên cho công việc và các cá nhân cũng có thể phát huy được thế mạnh của mình trên con đường sự nghiệp và áp dụng DISC để đọc vị người đối diện.

Bài test DISC chi tiết
Chúng ta không ít lần bắt gặp những người có tính cách đối lập nhau trong công việc: như e dè, nhút nhát đối ngược với mạnh mẽ, thống trị. Nhưng cũng có những người là tổ hợp của nhiều đặc điểm tính cách, họ tỏ ra đàn áp trong một hoàn cảnh này nhưng lại trở nên mềm dẻo và nhún nhường trong một tình huống khác. Những điều này đều có thể được giải đáp thông qua mô hình DISC và 4 nhóm tính cách điển hình. Trong bài viết trước, chúng ta đã đề cập đến DISC là gì và trong bài này, chúng ta sẽ trao đổi kỹ hơn về 4 nhóm phong cách hành vi ứng xử, cách đọc kết quả bài test DISC và tầm quan trọng của nó.
Trong phần tiếp sau đây, chúng ta sẽ nhìn lại ở một góc độ bổ sung về 4 nhóm phong cách hành vi lần lượt của D, I, S, C nhé:
Nhóm người Thủ lĩnh (Dominance)
Những người nằm ở nhóm này quan trọng kết quả hoàn thành. Họ luôn tự tin và có động lực cạnh tranh để chiến thắng hoặc đạt được thành công. Họ luôn chấp nhận thử thách và hành động tức thì để đạt được kết quả. Những người thuộc nhóm Thủ lĩnh thường được mô tả là mạnh mẽ, tự tin, nhanh nhẹn, luôn tiếp cận vấn đề một cách trực tiếp. Tuy nhiên, điểm trừ của những người thuộc nhóm Thủ lĩnh là đôi khi họ bị giới hạn bởi sự vô tâm đối với người khác, thiếu kiên nhẫn và hay hoài nghi. Đôi khi họ cũng được cho là dễ bị tổn thương.

Nhóm người Thủ lĩnh, thống trị (D)
Mục tiêu của Nhóm người Thủ lĩnh:
- Đạt được mục tiêu xuất sắc.
- Độc lập.
- Hướng đến những cơ hội mới.
- Kiểm soát những người đối diện.
Tuy nhiên, họ sẽ gặp khó khăn khi phải:
- Thể hiện sự kiên nhẫn.
- Làm việc với tiểu tiết.
Khi giao tiếp những người thuộc nhóm Thủ lĩnh, bạn nên cho họ thấy mục đích sau cùng, giải thích ngắn gọn, không lặp lại, tránh nói chuyện không trọng tâm và tập trung vào các giải pháp thay vì vấn đề.
Những người nhóm Thủ Lĩnh thường là: Nhà phát triển, Nhà định hướng phát triển, Người truyền cảm hứng, Người làm công việc mang tính sáng tạo.
Nhóm người Tạo ảnh hưởng (Influence)
Người thuộc nhóm này chú trọng vào việc tạo ra ảnh hưởng hoặc thuyết phục người khác bằng sự cởi mở và những mối quan hệ của mình. Họ thường được mô tả là những người có sức thuyết phục, nhiệt tình, ấm áp, luôn lạc quan và có niềm tin vào người khác. Phong cách làm việc của họ luôn thể hiện sự hợp tác và nhiệt tình. Những người Tạo ảnh hưởng thường được thúc đẩy bởi sự công nhận xã hội (hoặc một nhóm người trong xã hội), vào những hoạt động nhóm và sự phát triển các mối quan hệ. Chính vì vậy mà họ sẽ sợ bị mất sự ảnh hưởng, bị từ chối hoặc bị bỏ qua.
Những người thuộc nhóm Tạo ảnh hưởng có thể bị giới hạn bởi việc bốc đồng hoặc thiếu tổ chức.

Nhóm người Tạo ảnh hưởng (I)
Mục tiêu của Nhóm người Tạo ảnh hưởng:
- Đạt được chiến thắng bằng sự tinh tế.
- Có tình bạn tốt và luôn cảm thấy hạnh phúc.
- Có uy tín trong cộng đồng hoặc đạt được sự nổi tiếng.
Tuy nniên, họ sẽ gặp khó khăn khi phải:
- Nói chuyện trực tiếp và thẳng thắn.
- Tập trung trong thời gian dài.
- Bị kiểm soát.
Khi giao tiếp với những người thuộc nhóm Tạo ảnh hưởng, bạn nên chia sẻ kinh nghiệm cá nhân của mình cho họ, cho phép họ có thời gian đặt câu hỏi và nói chuyện. Bạn cũng nên tập trung vào các mặt tích cực, không đưa ra quá nhiều chi tiết không cần thiết và không làm gián đoạn mạch chuyện.
Những người nhóm Tạo ảnh hưởng thường là: Người quảng bá, Người thuyết phục, Thẩm định viên.
Nhóm người Kiên định (Steadiness)
Những người thuộc nhóm này thường chú trọng vào sự hợp tác, chân thành, tin cậy. Họ thường tìm động lực thúc đẩy từ sự cộng tác, phối hợp, đánh giá chân thành và hướng đến duy trì sự ổn định. Những người Kiên Định thường được mô tả là bình tĩnh, kiên nhẫn, có thể lường trước sự việc, ổn định và nhất quán. Họ cũng có thể bị giới hạn bởi sự thiếu quyết đoán, sợ thay đổi, sợ sự mất ổn định và bị xúc phạm.
Tuy nhiên, bạn có thể tin tưởng vào giá trị trung thành và sự đảm bảo của những người Kiên Định.

Nhóm người Kiên định (S)
Mục tiêu của Nhóm người Kiên định:
- Đạt được thành tích cá nhân.
- Đạt được sự ủng hộ của một nhóm người.
- Làm việc trong môi trường được kiểm soát và không có nhiều sự thay đổi.
Tuy nhiên, họ sẽ gặp khó khăn khi phải:
- Thích ứng với môi trường luôn thay đổi hoặc những mục tiêu được đặt ra không rõ ràng.
- Phải làm nhiều việc cùng một lúc.
- Phải cạnh tranh/đối đầu với người khác.
Khi giao tiếp những người thuộc nhóm Kiên định, bạn nên thể hiện sự quan tâm của bạn với họ, đồng thời cho họ thấy những gì bạn mong đợi từ họ.
Những người Kiên định thường là: Chuyên gia, Nhân viên điều tra
Nhóm người Tuân thủ (Compliance)
Những người thuộc nhóm Tuân thủ này thường chú trọng vào chất lượng và độ chính xác, chuyên môn, năng lực cá nhân. Họ thường tìm thấy động lực từ những cơ hội để đạt được kiến thức, những cơ hội giúp họ thể hiện được chuyên môn cá nhân và tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Người Tuân thủ để ý đến độ chính xác trong công việc, họ luôn muốn duy trì sự ổn định trong công việc. Những người Tuân thủ cũng thường được được mô tả là người cẩn thận, thận trọng, làm việc có hệ thống, chính xác, lịch sự và biết cách ngoại giao. Tuy nhiên, họ có thể bị giới hạn bởi việc bị quá tải, bản thân bị cô lập, những lời chỉ trích và mắc sai lầm.

Nhóm người Tuân thủ (C)
Mục tiêu của những người Tuân thủ là:
- Có quy trình làm việc khách quan, đạt độ chính xác cao.
- Phong thái ổn định và tin cậy.
- Có kiến thức và chuyên môn.
Phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, họ sẽ gặp khó khăn khi phải:
- Bỏ dở công việc.
- Phải thỏa hiệp vì lợi ích của cả nhóm.
- Tham gia các sự kiện xã hội.
- Phải đưa ra quyết định nhanh chóng.
Khi giao tiếp với những người Tuân thủ, bạn nên hãy tập trung vào các sự kiện và chi tiết, giảm thiểu ngôn ngữ cảm xúc và sự thiếu kiên nhẫn.
Những người Tuân thủ thường là: Nhà tư tưởng khách quan, Người cầu toàn, Người nghiên cứu.
12 nhóm tính cách DISC kết hợp
Hệ thống DISC của Marston bắt đầu với bốn điểm về tính cách: Sự thống trị (D), Ảnh hưởng (I), Sự kiên định (S) và Tuân thủ (C). Khi làm bài test DISC, bạn có thể định nghĩa nhóm tính cách của bản thân thông qua 1 hoặc 2 trong số những đặc điểm phù hợp với bạn nhất. Bạn cũng có thể cụ thể hơn bằng cách xác định những đặc điểm nào biểu hiện rõ nhất trong hành vi của bạn thông qua 12 loại kết hợp nhóm tính cách dưới đây:
- Người Thách thức (DC): Kiểu người này không thích gây rối. Những người có sự kết hợp này được thúc đẩy, thích hoàn thành công việc và quyết đoán – mặc dù đôi khi họ cũng được xem là vô cảm, lãnh đạm hoặc xa cách. Đó là vì họ cảm thấy thoải mái nhất ở vị trí thống lĩnh, dẫn dắt đội nhóm hoặc là một giọng nói có sức ảnh hưởng.
- Người Chiến thắng (D): Đây chính xác là người anh em họ của Người thách thức. Họ là kiểu người thống trị, người đưa ra quyết định ngay từ đầu – luôn tập trung, truyền cảm hứng, họ có thể là một nhà lãnh đạo xuất chúng và là những người đòi hỏi kết quả hơn là dành thời gian làm các công việc hàng ngày.
- Người Tìm kiếm (DI): Người Tìm kiếm là những người tiên phong. Họ hạnh phúc khi đi theo con đường khó khăn để thành công nếu điều đó có nghĩa là tạo ra các quy trình và ý tưởng có lợi hơn. Họ cảm thấy thất vọng khi nghỉ ngơi trên chiến thắng của mình và sẽ thúc đẩy các đồng nghiệp của mình sáng tạo những ý tưởng mới trong công việc.
- Người Chấp nhận rủi ro (ID): Người Chấp nhận rủi ro cũng vậy, tràn đầy những ý tưởng mới và bước nhảy vọt táo bạo về phía trước. Họ có thể ít tìm kiếm một vị trí quyền lực, điều đó có nghĩa là họ sẽ khám phá những ý tưởng đó trong số các cấp bậc của họ ở mức cơ bản.
- Người Nhiệt tình (I): Đây chính là mẫu người mà mọi người đều yêu thích – người quan tâm nhiều đến các thực thể tồn tại trong thực tế hơn là các suy nghĩ, hay cảm xúc bên trong, hay còn gọi là tuýp người extravert. Họ có niềm đam mê dễ lan truyền và có thể tái tạo năng lượng tinh thần trong một phòng họp mệt mỏi.
- Người Bạn (IS): Mặt khác, tuýp người này luôn sẵn sàng lắng nghe và đồng cảm với các đồng nghiệp của mình. Sự nhiệt tình của họ thể hiện thông qua sự hỗ trợ về tình cảm và nghề nghiệp cho người khác. Họ tự tin, nhận thức và dễ gần, và làm việc tại trung tâm xã hội của đội nhóm.
- Người Cộng tác (SI): Người Cộng tác mang mọi người lại với nhau. Khả năng đồng cảm và kỹ năng lắng nghe khiến họ trở thành người lý tưởng để tập hợp các nhóm và các đơn vị làm việc để hoạt động tốt với nhau.
- Người hòa giải (S): Nếu bạn thuộc điểm Kiên định của la bàn DISC, bạn có thể là người được tin tưởng để kết nối đồng đội của mình và thu hẹp khoảng cách giữa cấp quản lý và lực lượng lao động.
- Kỹ thuật viên (SC): Kỹ thuật viên không nhất thiết phải giỏi về công nghệ, mặc dù họ rất logic và hiểu được các hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp.
- Người làm nền tảng (CS): Đây là một tuýp người đáng tin cậy, người tránh được xung đột nhưng không trốn tránh trách nhiệm.
- Nhà phân tích (C): Nếu bạn là một Nhà phân tích, bạn sẽ rất dễ dàng bị quyến rũ bởi các chi tiết. Bạn có thể thấy mình quên hết đi thời gian và môi trường xung quanh trên con đường dẫn đến sự hoàn hảo!
- Người cầu toàn (CD): Người cầu toàn có định hướng khá chi tiết và rất quyết đoán, một sự kết hợp mạnh mẽ nhưng khó mà chịu đựng được 1 trong 2 đặc điểm này.
Cách đọc biểu đồ DISC
3 loại biểu đồ DISC
Người làm trắc nghiệm DISC sẽ nhận được một bộ ba biểu đồ kết quả. Mỗi một biểu đồ mô tả một mặt cụ thể của người làm trắc nghiệm.
Ba biểu đồ của trắc nghiệm DISC cho biết mức độ của bốn đặc điểm khác nhau của một người, bao gồm Sự thống trị (D), Ảnh hưởng (I), Sự kiên định (S), và Sự tuân thủ (C). Bốn điểm trên biểu đồ được kết nối bằng các đường để thiết lập một “hình dạng” nhất định ứng với một loại tính cách.
Ba biểu đồ có thể gần giống nhau hoặc khác biệt đáng kể, tùy thuộc vào từng cá nhân cụ thể có liên quan. Các hệ thống DISC khác nhau sử dụng các tiêu đề khác nhau cho ba biểu đồ này và thứ tự của chúng cũng có thể thay đổi từ hệ thống này sang hệ thống khác. Tuy nhiên, ý nghĩa của mỗi loại biểu đồ vẫn không đổi.
Biểu đồ nội
Biểu đồ này mô tả tính cách “bên trong” của một người và cách họ thể hiện bản thân khi họ cảm thấy thoải mái (khi ở trong vùng thoải mái – comfort zone). Biểu đồ này cũng có thể chỉ ra khi nào một người cảm thấy bị áp lực, khi nào bản thân họ bị hạn chế.
Biểu đồ ngoại
Rất ít người có cách thể hiện nhất quán trong nhiều trường hợp đa dạng, thay vào đó, họ thích nghi bản thân với môi trường trong từng tình huống cụ thể hoặc theo yêu cầu của người khác. Biểu đồ ngoại cho thấy hành vi mà cá nhân thể hiện để phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của họ. Do vậy biểu đồ này có thể thay đổi theo thời gian, theo môi trường của một người hoặc bị tác động bởi những sự kiện lớn như thay đổi công việc, chuyển nhà, v.v.
Biểu đồ tóm tắt
Trong khi biểu đồ nội và ngoại cung cấp những thông tin có giá trị về thái độ và nhận thức của một người thì trên thực tế, hành vi của một người hiếm khi hoàn toàn dựa trên một trong hai những cách tiếp cận nội ngoại trên. Do đó biểu đồ tóm tắt sẽ tổng hợp thông tin từ hai biểu đồ trên để đưa ra quan điểm về hành vi thực tế mà một người sẽ thực hiện.
Cách đọc biểu đồ DISC
Trước khi nhìn vào những biểu đồ, hãy đọc biểu đồ Phong cách tự nhiên của bạn nằm phía bên tay phải trước. Biểu đồ này mô tả xu hướng cư xử theo tự nhiên của bạn trong điều kiện không căng thẳng. Để đọc được biểu đồ này, hãy bắt đầu với thanh màu đỏ “D” ở bên trái và kết thúc bằng thanh màu xanh “C” ở bên phải.
Mỗi thanh màu có một ý nghĩa được mô tả một cách ngắn gọn. Điểm trên 50 được xem là cao trong phong cách hành vi. Điểm dưới 50 là thấp.
Điểm số của bạn cao hay thấp cho thấy mức độ mạnh mẽ mà bạn biểu lộ đặc tính đó như thế nào. Nếu điểm số nằm ở giữa, điều đó có nghĩa là phong cách của bạn trong hạng mục đó có xu hướng vừa phải. Nếu không có số điểm chính xác nào, phong cách cá nhân của bạn là sự pha trộn độc đáo giữa D, I, S và C.

Biểu đồ kết quả test DISC
Thanh màu đỏ D là viết tắt của Thống lĩnh. Điểm D cao có xu hướng trực tiếp, mạnh mẽ, định hướng thách thức và táo bạo. Điểm D thấp có xu hướng không đối đầu, không quá sôi nổi, hợp tác và dễ chịu. Cảm xúc liên quan đến điểm D cao là sự tức giận. Hillary Clinton và Donald Trump là những người nổi tiếng có điểm D cao.
Thanh màu vàng I là viết tắt của Ảnh hưởng. Điểm I cao có xu hướng nhiệt tình, thuyết phục, hoạt ngôn và tin tưởng. Điểm I thấp có xu hướng phản ánh, hoài nghi, có căn cứ và thực tế. Cảm xúc liên quan đến điểm I cao là sự lạc quan. Bill Clinton và Oprah Winfrey là những người có điểm I cao.
Thanh màu xanh lá S là viết tắt của Kiên định. Điểm S cao có xu hướng ổn định, kiên nhẫn, dễ đoán và bình tĩnh. Điểm S thấp có xu hướng thay đổi định hướng, linh hoạt, không ngừng nghỉ và thiếu kiên nhẫn. Cảm xúc liên quan đến điểm S cao là sự lãnh đạm – họ không dễ dàng thể hiện cảm xúc của mình. Điểm S cao nổi tiếng là Đức Mẹ Teresa và Gandhi.
Thanh màu xanh dương C là viết tắt của Tuân thủ. Điểm C cao có xu hướng phân tích, thận trọng, chính xác và định hướng chi tiết. Điểm C thấp có xu hướng độc lập, không có hệ thống, cứng đầu, không quan tâm đến các chi tiết và tuân theo luật lệ. Cảm xúc liên quan đến điểm C cao là nỗi sợ hãi. C cao nổi tiếng là Al Gore và Hermione trong truyện Harry Potter.
Biểu đồ Tự nhiên so với biểu đồ Thích nghi
Phong cách tự nhiên nằm ở bên phải và mô tả cách bạn biểu lộ theo xu hướng tự nhiên. Phong cách thích nghi nằm ở bên trái và mô tả cách bạn điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Nếu bạn thấy một sự khác biệt lớn giữa điểm số trong biểu đồ kiểu tự nhiên và thích nghi của mình, điều đó cho thấy rằng bạn có thể cảm thấy căng thẳng do sự thích ứng này. Nếu bạn rơi vào trường hợp này, cách tốt nhất là tự đặt ra câu hỏi:
Nguồn gốc của sự căng thẳng này là gì? Làm cách nào để bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng này?
Giả sử trong trường hợp là một sinh viên, bạn phải tuân theo các quy tắc và quy định nhất định để tốt nghiệp. Do đó, nhiều sinh viên thích ứng với điểm C (Tuân thủ) của họ cao hơn trong lớp học.
Đôi khi, để đạt được kết quả mong muốn, chúng ta phải biết thích nghi và linh hoạt với hoàn cảnh cụ thể.
Tầm quan trọng của DISC trong công việc và cuộc sống
Ứng dụng DISC trong công việc
Trong cạnh tranh tuyển dụng
Trắc nghiệm DISC được sử dụng rộng rãi trong tuyển dụng. Sử dụng trắc nghiệm DISC cho phép các công ty hiểu rõ hơn về tính cách và điểm mạnh/yếu của một cá nhân, đặc biệt là cách mà họ sẽ phản ứng lại khi gặp phải thử thách, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề để từ đó lựa chọn ứng viên cho vị trí phù hợp.
Không chỉ có lợi với nhà tuyển dụng, biểu đồ DISC cũng là thông tin mà những người làm quản lý nên nắm. DISC giúp nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng và khách quan hơn về nhân viên của mình cũng như hiểu được điểm mạnh và yếu của mỗi cá nhân. Cũng chính vì lý do này mà các tổ chức ngân hàng thường dựa trên DISC để nắm được hiệu suất của từng cá nhân trong công việc cụ thể của họ.
Biểu đồ DISC còn giúp nhà quản lý đưa ra những chiến lược làm việc trong team của mình để đem lại hiệu quả làm việc cao nhất, dù là làm việc đơn lẻ hay làm việc nhóm.

Cạnh tranh trong tuyển dụng
Trong quản trị nhân sự
Nhiều doanh nghiệp và tổ chức sử dụng DISC như một công cụ trong việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực. Ví dụ, một văn phòng nha khoa đã sử dụng DISC như một phương pháp nổi bật để từng team làm việc hiệu quả hơn. Người quản lý nhờ đó mà có thể theo dõi quá trình và hiệu suất làm việc của từng cá nhân, điều gì thúc đẩy cá nhân đó phát triển (cũng như những gì làm người đó bị áp lực). Họ có vốn từ vựng được dùng chung và không phán xét để thảo luận về các vấn đề và viễn cảnh tốt hơn của văn hóa nơi công sở mà họ mong muốn. Một văn phòng có thể có một không gian riêng biệt (Workplace) hoặc hồ sơ năng lực kinh điển (Classic Profile). Nếu họ thực sự cam kết để phát triển việc kinh doanh, tất cả họ có thể đảm nhận Công việc của các Nhà lãnh đạo (Work of Leaders).
Một ví dụ khác là từ một công ty xây dựng. Bất cứ khi nào một người mới được thuê, nhân viên đó được yêu cầu làm hồ sơ năng lực. Hồ sơ được chia sẻ và quá trình định hướng và đào tạo được đẩy nhanh. Nhân viên kế toán mới có thể biết rằng ông chủ thuộc nhóm Người có sự ảnh hưởng (I) và có xu hướng đánh giá mọi người bởi sự cởi mở, kỹ năng xã hội và sự nhiệt tình của họ. Và ông chủ có thể biết rằng anh nhân viên kế toán mới thuộc nhóm Người tuân thủ (C) và quan tâm nhiều hơn đến các quy trình khách quan và chính xác. Họ sẽ cùng nhau nhận định rằng mỗi đặc điểm này là cần thiết, mang lại sự linh hoạt và chuyên sâu cho tổ chức. Mỗi người sẽ có những hiểu biết sâu sắc về cách họ muốn điều chỉnh phong cách làm việc trực tiếp với nhau.
Một công ty bất động sản xác định rằng các bên trung gian của mình cần được đào tạo để đạt được hiệu suất cao trong việc bán hàng. Họ sử dụng DISC để giúp các bên trung gian và nhân viên hành chính của họ tìm hiểu về cách đọc vị phong cách mua hàng của khách hàng. Họ học cách điều chỉnh các phong cách bán hàng của riêng mình để giải quyết những nhu cầu mối quan hệ khách hàng hoặc các phản ứng trước một yêu cầu hay các áp lực nào đó.
Sự thăng tiến trong công việc cũng thường là một lý do mà một tổ chức chọn sử dụng DISC. Trở thành người quản lý mới hoặc quản lý một nhóm mới có thể là một trải nghiệm khá áp lực, DISC có thể giúp bạn nhanh chóng tìm hiểu về phong cách quản lý của riêng mình.

Cạnh tranh trong quản trị nhân sự
Trong quản lý và thúc đẩy năng lực cá nhân
Ví dụ về một kết quả có thể xảy ra cho biểu đồ DISC
Thấp về phần Thống trị: tuýp người sẽ muốn người khác giải quyết vấn đề và đưa ra hành động. Cá nhân này sẽ là người thận trọng, gián tiếp, kiên nhẫn, một người biết lắng nghe – những phẩm chất rất tốt.
Cao về phần Ảnh hưởng: tuýp người muốn ở gần mọi người, thiết lập mối quan hệ nhanh chóng và hướng ngoại. Vì họ tập trung hơn vào con người, kết quả và nhiệm vụ chi tiết có thể bị ảnh hưởng. Bạn có thể thấy tại sao những người có thứ hạng cao về Sự ảnh hưởng sẽ phối hợp tuyệt vời với mọi người trong công việc. Nếu bạn là nhân vật trọng tâm trong nghề nghiệp của mình, bạn có thể sẽ rất vui với kết quả này. Một khi bạn có kết quả DISC, bạn có thể biến chúng thành lợi thế của mình bằng cách lấy một phần kết quả và đưa vào sơ yếu lý lịch. Điều này sẽ cho thấy những điểm mạnh cụ thể mà bạn có và thúc đẩy khả năng phát huy lợi thế của bạn.
Ứng dụng DISC trong cuộc sống
Trong giao tiếp
Công cụ đắc lực trong môi trường tuyển dụng cạnh tranh
Những điều hữu ích bạn có thể áp dụng khi giao tiếp với bốn nhóm tính cách điển hình của DISC
Giao tiếp với nhóm có điểm D cao
- Đừng lan man hoặc lãng phí thời gian của họ.
- Tiếp tục làm nhiệm vụ của mình
- Hãy rõ ràng, cụ thể và đi thẳng vào vấn đề.
- Đừng cố gắng xây dựng các mối quan hệ cá nhân hoặc nói chuyện phiếm.
- Hãy chuẩn bị với tất cả các mục tiêu và yêu cầu một cách có tổ chức.
- Trình bày vấn đề một cách logic; lập kế hoạch trình bày một cách hiệu quả.
- Cung cấp các lựa chọn và giải pháp thay thế để họ có thể tự đưa ra quyết định.
- Nếu bạn không đồng ý với ý kiến của họ, hãy tập trung vào sự thực chứ không phải chỉ trích tính cách của họ.
Giao tiếp với nhóm có điểm I cao
- Nói và hỏi về ý tưởng và mục tiêu của họ.
- Lập kế hoạch tương tác và hỗ trợ các mục tiêu và ý tưởng của họ.
- Dành thời gian cho việc liên kết và giao tiếp xã hội.
- Đừng hướng đến sự thực, số liệu và lựa chọn thay thế.
- Giúp họ trở nên có tổ chức và chi tiết trong các văn bản.
- Đừng bắt họ lựa chọn.
- Cung cấp ý tưởng để thực hiện.
- Cung cấp lời chứng thực từ những người mà họ thấy là quan trọng hoặc nổi bật.
- Khích lệ sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro của họ.
Giao tiếp với nhóm có điểm S cao
- Đừng lao đầu vào kinh doanh hoặc các kế hoạch một cách vội vã.
- Thể hiện sự quan tâm chân thành đối với họ như mọi người.
- Thu hút các mục tiêu cá nhân và mối ngăn trở chóng của họ.
- Đừng buộc họ phải trả lời nhanh.
- Trình bày trường hợp của bạn một cách hợp lý, đừng đe dọa hoặc dài dòng.
Xua tan bầu không khí bối rối với những câu hỏi cá nhân. - Đặt câu hỏi cụ thể (Làm thế nào?)
- Đừng ngắt lời khi họ nói, lắng nghe một cách cẩn thận.
- Quan tâm đến cảm giác cá nhân của họ nếu tình huống có tác động đáng kể.
Giao tiếp với nhóm có điểm C cao
- Hãy thẳng thắn và trực tiếp.
- Hãy nhận thấy rằng họ có thể không thoải mái khi giao tiếp trong 1 nhóm lớn.
- Hỏi họ xem họ có nhận thấy vấn đề giống như bạn không.
- Cung cấp cho họ thông tin và thời gian họ cần để đưa ra quyết định.
- Đừng quá trịnh trọng, sơ sài, hoặc quá cá nhân.
- Xây dựng uy tín bằng cách xem xét từng khía cạnh của vấn đề.
- Đừng buộc họ đưa ra một quyết định nhanh chóng.
- Hãy rõ ràng về những kỳ vọng và deadline.
- Nếu bạn không đồng ý với họ, hãy chứng minh bằng dữ liệu và sự thực hoặc lời chứng thực từ các nguồn đáng tin cậy.
Lời kết
Tuy DISC không hề đơn giản, nhưng nó đem lại nhiều lợi ích trong tuyển dụng và quản lý nhân sự. Đặc biệt cá nhân có thể áp dụng những thông tin hữu ích từ biểu đồ DISC vào chính môi trường làm việc thực tế của mình để nâng cao hiệu quả làm việc.
Thông qua việc đọc vị tính cách của đồng nghiệp, đối tác, cộng sự, các cá nhân có thể đưa ra cách ứng xử và giao tiếp phù hợp và linh hoạt để quá trình và các mục tiêu của mình trong công việc đạt được một cách suôn sẻ và thuận lợi.
ST
DISC là gì? Thấu hiểu 12 nhóm hành vi ứng xử theo DISC
Trong môi trường làm việc cũng như cuộc sống hàng ngày, chắc hẳn chúng ta không ít lần tiếp xúc với những người có hai đặc điểm tính cách đối lập nhau kiểu như: Lúc thì tỏ ra e dè, nhút nhát; lúc khác lại tỏ ra mạnh mẽ, thống trị. Những điều này sẽ được giải đáp thông qua mô hình DISC của nhà tâm lý học Walter Vernon Clarke với 4 nhóm tính cách điển hình. Bạn có tò mò về kết quả bài test DISC của mình không? Bạn sẽ thuộc nhóm hành vi nào trong 4 nhóm đó? Cùng tìm hiểu nhé.

DISC là gì?
DISC là gì?
DISC là từ viết tắt của 4 đặc điểm hành vi bao gồm gồm Dominance (Thống trị), Influence (Ảnh hưởng), Steadiness (Kiên định) và Conscientiousness (Tận tâm). Trong đó:
- D: Chính xác, dứt khoát và có định hướng. Những người này có xu hướng độc lập và chú trọng nhiều tới kết quả. Họ là những người có ý chí mạnh mẽ, thích thử thách, hành động và mong muốn đạt được kết quả ngay lập tức;
- I: Lạc quan và hướng ngoại. Những người này có xu hướng giao tiếp xã hội cao. Họ thích tham gia vào các hội nhóm để được chia sẻ suy nghĩ và tiếp thêm năng lượng cho những người khác;
- S: Đồng cảm và hợp tác. Những người này có xu hướng trở thành đồng đội tốt, vì họ thích làm việc sau hậu trường để hỗ trợ và giúp đỡ những người khác. Họ cũng là những người biết lắng nghe và luôn tìm cách hạn chế xung đột;
- C: Quan tâm, Thận trọng & Chính xác. Những người này thường tập trung vào chi tiết và chất lượng. Họ luôn lên kế hoạch trước khi hành động, liên tục kiểm tra độ chính xác và luôn đặt ra câu hỏi “làm thế nào”/“tại sao”.
Chúng ta có thể áp dụng mô hình DISC trong giao tiếp để biết được người đối diện thuộc nhóm phong cách nào thông qua việc quan sát hành vi của họ. Điều này sẽ giúp cho cuộc trò chuyện của chúng ta trở nên thoải mái và không rơi vào ngõ cụt.
Không chỉ mỗi cá nhân mới cần sử dụng bài test DISC, mà công cụ này còn được rất nhiều công ty và tổ chức sử dụng để đo lường phong cách hành vi của nhân viên. Thông qua kết quả bài test, người sử dụng lao động có thể tìm hiểu rõ hơn về nhân viên của mình và phân công họ vào những vị trí phù hợp. Đồng thời, bài test DISC còn giúp cải thiện văn hóa nơi làm việc và giảm bớt căng thẳng.
Cấu trúc bài test gồm 24 đến 28 câu hỏi và thường kéo dài trong khoảng 7-10 phút. Hiện tại, có hơn 40 triệu người trên khắp thế giới đã hoàn thành bài test DISC trực tuyến, trung bình mỗi năm có khoảng 1 triệu người tham gia đánh giá. Như vậy bạn có thể thấy độ uy tín của bài test này rồi chứ?

Giới thiệu tổng quát DISC là gì
Nguồn gốc bài test DISC
Những gì mà chúng ta được biết ngày nay về nguồn gốc của bài test DISC là: Trắc nghiệm DISC dựa trên lý thuyết mô hình DISC của William Moulton Marston, còn Walter Clarke mới là người tạo ra bài trắc nghiệm này.
Thế nhưng, sự thật là lý thuyết cơ bản hình thành nên 4 nhóm tính cách DISC có nguồn gốc từ năm 444 trước Công nguyên. Để nói rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ chia lịch sử hình thành theo 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước công nguyên
Lịch sử của DISC bắt nguồn từ 4 nguyên tố là Lửa, Không khí, Đất và Nước. Lý thuyết này được hình thành bởi Empodocles vào năm 444 trước công nguyên. Ông nhận ra rằng mọi người dường như hành động theo 4 cách rõ ràng khác nhau, nhưng thay vì quy nó vào các yếu tố bên trong, ông tin rằng đó là do tác động của môi trường bên ngoài.
Đến năm 200 trước công nguyên, lịch sử của DISC tiến thêm một bước phát triển mới, khi 4 nhóm hành động này chuyển từ các yếu tố môi trường sang các yếu tố bên trong. Bác sĩ Galen đã đưa ra 4 thuật ngữ là Choleric, Phlegmatic, Melancholic và Sanguine để mô tả bốn chiều nhân cách của con người.
Carl Jung & Bài kiểm tra tính cách Myers-Briggs
Từ đó, lịch sử của DISC bẵng đi một khoảng thời gian khá dài. Mặc dù bản thân lĩnh vực tâm lý học đã có nhiều tiến bộ, nhưng phải đến năm 1921, Carl Gustav Jung mới kiểm tra lại các kiểu hành vi này. Jung nhận ra rằng mặc dù phong cách tính cách thực sự mang tính nội tại, nhưng sự khác biệt trong tính cách là do cách chúng ta suy nghĩ và xử lý thông tin.
4 phong cách mà ông đưa ra là Thinking (Tư duy), Feeling (Cảm nhận), Sensation (Tri giác ) và Intuition (Trực giác). Chúng được sử dụng trong bài test trắc nghiệm tính cách MBTI mà chúng ta biết đến ngày nay. Và do đó, lịch sử của DISC lại tiến thêm một bước nữa.
William Moulton Marston & Lý thuyết mô hình DISC
Nói một chút về William Moulton Marston, ông là một người rất đa tài. Ông vừa là Tiến sĩ tâm lý học, vừa là luật sư. Ông cũng từng có thời gian giảng dạy tại Đại học American và Đại học Tufts. Và chính Marston là người đầu tiên phát minh ra bài kiểm tra máy phát hiện nói dối.
Đóng góp vĩ đại nhất của ông đối với ngành tâm lý học là việc đưa ra lý thuyết về mô hình DISC vào năm 1928 trong cuốn sách The Emotions of Normal People (tạm dịch: Cảm xúc của người bình thường), dựa trên công trình nghiên cứu của Carl Jung.
Sau khi bắt tay vào công cuộc tiến hành nghiên cứu cảm xúc của con người, Tiến sĩ William Moulton Marston nhận thấy rằng phong cách tính cách của chúng ta vừa mang tính nội tại vừa mang tính bẩm sinh, nhưng lại bị tác động phần lớn bởi môi trường bên ngoài.
Ông đã định nghĩa lại những đặc điểm tính cách có thể được hình thành từ 4 loại hành vi: Thống trị (D), Ảnh hưởng (I), Ổn định (S) và Tuân thủ (C) mà chúng ta vẫn sử dụng trong các bài kiểm tra tính cách DISC ngày nay.

Lý thuyết mô hình DISC
Walter Clark & Bài test DISC đầu tiên
Lịch sử của DISC không đi đến trạng thái hiện tại cho đến năm 1956. Năm 1956, Walter Vernon Clark lấy lý thuyết DISC của William Moulton Marston và phát triển thành bài test DISC đầu tiên nhằm mục đích giúp nhà tuyển dụng lựa chọn được những nhân viên có năng lực. Như vậy có thể nói Walter Vernon Clark mới thực sự là cha đẻ của đánh giá DISC mà chúng ta biết đến ngày nay.
Walter Clark đã xây dựng bài test bằng cách đưa ra bảng Activity Vector Analysis. Bảng này gồm một loạt các tính từ miêu tả tính cách, và ứng viên được yêu cầu chọn những tính từ mô tả chính xác nhất về bản thân họ.
Vai trò của DISC trong tuyển dụng và quản lý nhân sự
Việc sử dụng bài test trắc nghiệm DISC sẽ giúp các tổ chức, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đặc điểm tính cách cũng như điểm mạnh/yếu của từng cá nhân, đồng thời còn đánh giá được phản ứng của họ khi đối mặt với thử thách hoặc khi làm việc nhóm.
Điều này không chỉ có lợi cho HR trong việc lựa chọn ứng viên phù hợp, mà còn có lợi cho cả các nhà quản lý nói chung.
Đối với người chưa có kinh nghiệm lãnh đạo, việc trở thành nhà quản lý có thể sẽ là một trải nghiệm vô cùng áp lực. Biểu đồ DISC sẽ giúp bạn nhanh chóng định hình được phong cách lãnh đạo của riêng mình. Ngoài ra, nhà quản lý còn có thể dựa vào biểu đồ DISC của từng nhân viên để đưa ra chiến lược làm việc hiệu quả cho team của mình.
Ngược lại, nhân viên cũng có quyền xem xét biểu đồ tính cách DISC của sếp. Điều này là khá cần thiết nếu như công ty muốn tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. Giả sử sếp của bạn thuộc nhóm tính cách thống trị (D), bạn và những nhân viên khác sẽ tự khắc phải điều chỉnh phong cách làm việc và đẩy nhanh tiến độ mà không cần sếp phải nhắc nhở. Có như vậy thì đôi bên mới làm việc lâu dài với nhau được.
Một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ sẽ sử dụng bài test DISC để hướng dẫn nhân viên kinh doanh của mình biết cách đọc vị phong cách mua hàng của từng người. Giả sử bạn mới được tuyển dụng vào vị trí nhân viên bán xe, ban đầu bạn sẽ được quản lý training một khóa đào tạo ngắn để quan sát xem đâu là khách khó tính, đâu là khách dễ tính, người kẹt xỉ có đặc điểm như thế nào, người hào phóng mua hàng ra sao,… Từ đó bạn sẽ phải tự điều chỉnh phong cách bán hàng của riêng mình để làm hài lòng khách hàng khách đến, vừa lòng khách đi.

Bài test DISC cho cá nhân
12 nhóm tính cách của DISC
Mỗi người trong chúng ta đều có đủ 4 nhóm tính cách D, I, S, C với mức độ khác nhau. Khi phân tích biểu đồ DISC để xác định tính cách điển hình của từng người, chúng ta sẽ chọn ra 1 hoặc 2 nhóm tính cách chiếm phần trăm cao nhất. Như vậy kết quả bài test DISC sẽ thuộc một trong 12 trường hợp sau:
Người chiến thắng (D)
Họ là những người có ý chí mạnh mẽ, tự chủ và độc lập. Họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro, và rất có thể trong tương lai, họ sẽ trở thành một nhà lãnh đạo xuất chúng.
Một số nghề nghiệp phù hợp với người thuộc nhóm tính cách D là:
- Giám đốc điều hành (CEO);
- Doanh nhân;
- Luật sư;
- Cảnh sát;
- Môi giới chứng khoán, …
Người thách thức (DC)
Kiểu nhân cách DC có tính thống trị (D) bị ảnh hưởng bởi sự tận tâm (C). Do đó, họ có xu hướng trở thành nhà lãnh đạo tập trung vào thách thức, kết quả và độ chính xác.
Những người thách thức nên làm việc chậm lại và dành thời gian để lắng nghe ý kiến của những người khác trong team. Thay vì tập trung vào sự hài lòng tức thì của những chiến thắng ngắn hạn, DC nên lùi lại một bước và quan tâm đến những lợi ích lâu dài.
Một số nghề nghiệp phù hợp với người thuộc nhóm tính cách DC là:
- Kiến trúc sư;
- Luật sư;
- Bác sĩ;
- Quản lý dự án,…
Người tìm kiếm (DI)
Tính cách kiểu DI có xu hướng hành động và nhiệt tình. Họ có xu hướng mang đến sự sáng tạo và đổi mới cho môi trường làm việc, luôn tìm kiếm những ý tưởng mới mẻ. Những người tìm kiếm có xu hướng làm việc tốt theo nhóm với tiến độ làm việc khẩn trương và có định hướng rõ ràng.
Vì họ không quan trọng tiểu tiết nên những nghề nghiệp yêu cầu sự tập trung vào các chi tiết nhỏ sẽ không phù hợp với họ. DI phát triển tốt trong môi trường có nhiều sự thay đổi, hứng thú và tự phát hơn là những môi trường có nhịp độ chậm và tẻ nhạt.
Một số nghề nghiệp phù hợp với người thuộc nhóm tính cách DI là:
- Giám đốc sáng tạo;
- Nhà báo;
- Nhân viên tiếp thị;
- Diễn viên,…
Người Chấp nhận rủi ro (ID)
Tương tự như nhóm tích cách DI, những người rơi thuộc nhóm ID có đặc điểm là người thích mạo hiểm và táo bạo. Họ là người dám nghĩ dám làm hoặc có đầu óc kinh doanh. Cả hai phong cách đều có chung đặc điểm là hướng đến hành động. Tuy nhiên, một người có phong cách ID sẽ nghiêng về việc tập trung vào mối quan hệ hơn là nhiệm vụ, còn người có phong cách DI sẽ tập trung nhiều vào một nhiệm vụ hơn là một mối quan hệ.
Gợi ý việc làm cho nhóm ID khá giống với gợi ý việc làm cho nhóm D.
Người Nhiệt tình (I)
Những người có tính cách này thường năng nổ và hòa đồng. Họ là những người có thể nghĩ đến điều tích cực ngay cả trong tình huống khó khăn, do đó họ có khả năng giao tiếp tốt ở nơi làm việc.
Người nhiệt tình sẽ không phù hợp với những nghề nghiệp tập trung quá nhiều vào quy trình và cấu trúc. Họ nên chọn:
- Giám đốc sáng tạo;
- Thiết kế đồ họa;
- Quan hệ công chúng;
- Môi giới nhà đất;
- Đại lý du lịch,…

Kết quả bài Test DISC chi tiết
Người Bạn (IS)
IS là những người biết lắng nghe và đồng cảm. Mục tiêu chính của họ là thúc đẩy người khác và giúp họ phát triển trong khả năng của mình. Họ cảm thấy hài lòng nhất khi tương tác với những người xung quanh và thường sử dụng lòng tốt của mình để xây dựng các mối quan hệ bền chặt.
Tuy nhiên, họ có thể gặp khó khăn khi đưa ra các quyết định hoặc kế hoạch hợp lý.
Các nghề nghiệp phù hợp với IS là:
- Copywriter;
- Linh mục;
- Quan hệ công chúng;
- Sale;
- Giáo viên,…
Người Cộng tác (SI)
SI là sự kết hợp giữa sự ổn định (S) với ảnh hưởng (I). Họ xuất sắc trong việc gắn kết các thành viên trong nhóm lại với nhau để làm việc hiệu quả hơn. Họ có xu hướng đồng cảm, biết lắng nghe và quan tâm đến cảm xúc của các thành viên trong nhóm.
Do những phẩm chất này, SI thích hợp hoạt động theo nhóm và có thể phát triển thành những nhà lãnh đạo tuyệt vời. Họ có thể làm việc độc lập nhưng luôn phải có cộng tác với những người khác.
Các nghề nghiệp có thể phù hợp với SI là:
- Cố vấn học tập;
- Nhân viên tư vấn;
- Quản trị nhân lực;
- Giáo viên;
- Nhà trị liệu,…
Người hòa giải (S)
Nhóm này thường đóng vai trò là cầu nối giữa người quản lý và đồng nghiệp của họ, bởi vì họ có khả năng hiểu tất cả các khía cạnh của một tình huống. Họ là những người biết lắng nghe, điều này khiến họ trở thành những người hòa giải hiệu quả.
Người hòa giải (S) là những người chu đáo và luôn cân nhắc trong mọi hành động của họ. Họ không có khả năng chấp nhận rủi ro, bất kể lợi ích mà nó mang lại lớn đến cỡ nào. Nhóm này thích một môi trường làm việc có nhịp độ chậm hơn.
Nghề nghiệp phù hợp cho nhóm tính cách S là:
- Dịch vụ khách hàng;
- Nhân viên tư vấn;
- Giám đốc nhân sự;
- Y tá;
- Nhà trị liệu,…
Kỹ thuật viên (SC)
Tính cách SC kết hợp sự kiên định (S) với sự tận tâm (C). Họ đặc biệt thích lập kế hoạch và lập ra các quy tắc, hướng dẫn. Người có tính cách SC thường được mô tả là người điềm đạm và đáng tin cậy.
Những công việc đòi hỏi mức độ tỉ mỉ cao sẽ phù hợp với SC nhất, ví dụ như:
- Kế toán viên;
- Nhà phân tích dữ liệu;
- Dược sĩ;
- Kiểm tra chat lượng;
- Nhà khoa học,…
Nhà phân tích (C)
Họ là những người theo chủ nghĩa hoàn hảo. Nhà phân tích có xu hướng rất logic và không dễ bị cảm xúc chi phối, điều này có thể có lợi khi làm việc theo nhóm.
Họ rất tập trung và sâu sắc, nhưng họ yêu cầu các dự án phải thu hút được sự quan tâm của họ. Cho dù nghiên cứu một chủ đề mới hay phân tích một tập dữ liệu quan trọng, họ đều có thể làm việc rất hiệu quả và kỹ lưỡng, đặc biệt là khi họ được làm những gì mình yêu thích.
Tính cách C thiên về môi trường làm việc có nhịp độ chậm hơn, chẳng hạn như:
- Lập trình máy tính;
- Phân tích đầu tư;
- Nhà nghiên cứu;
- Nhà khoa học,…
Người làm nền tảng (CS)
Tính cách CS nhấn mạnh đến sự tận tâm (C) và chịu ảnh hưởng của tính ổn định (S). Họ là người rất có trách nhiệm.
Nhóm này có thể là người nhút nhát. Họ có thể cảm thấy thoải mái hơn khi không phải đặt câu hỏi, vì vậy nếu nhân viên của bạn thuộc kiểu CS, hãy lưu ý khi đưa ra hướng dẫn.
Một số nghề nghiệp phù hợp với người thuộc kiểu CS là:
- Kiểm soát viên không lưu;
- Quản trị cơ sở dữ liệu;
- Nhà khoa học nghiên cứu;
- Quản trị hệ thống,…
Người cầu toàn (CD)
Tính cách CD thể hiện sự kết hợp giữa các đặc điểm tận tâm (C) và thống trị (D). Kiểu tính cách này sẽ quyết đoán ở nơi làm việc. Họ thường là người quản lý, họ đặt ra các tiêu chuẩn cao và sẽ tham gia thảo luận gay gắt với nhân viên nếu kỳ vọng không được đáp ứng.
Nếu như bạn thuộc nhóm tính cách CD, hãy xem xét cách quản lý của mình. Bạn cần mềm mỏng hơn trong việc truyền đạt vấn đề cho nhân viên để khuyến khích họ làm tốt hơn trong tương lai.
Những nghề nghiệp có thể phù hợp với kiểu tính cách CD là:
- Kiến trúc sư;
- Chiến gia tư vấn kinh doanh;
- Giám đốc tài chính (CFO);
- Người quản lý;
- Bác sĩ,…
Mỗi kiểu tính cách đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Biết mình thuộc loại tính cách nào có thể giúp bạn đến gần với thành công trong cuộc sống và công việc. Bạn đã thử làm bài test DISC chưa?
Lời kết
Cho dù phong cách hành vi DISC của bạn là gì, hãy hiểu thật rõ, kết quả bản Test DISC cũng chỉ đóng góp một phần giúp chúng ta có thêm góc nhìn về bản thân mình. Kết quả DISC không phải là tính cách và nó hoàn toàn có thể rèn luyện để thay đổi được. Tuy nhiên, bởi vì DISC là một công cụ rất mạnh giúp chúng ta có thể dễ dàng nhận ra phong cách của người khác chỉ cần thông qua cách hành xử bề ngoài để từ đó giao tiếp với họ theo phong cách phù hợp nhất. Chính vì vậy, việc hiểu rõ DISC của mình và học cách ứng dụng để hiểu người khác trong gia đình cũng như trong công việc là việc vô cùng quan trọng.
Nếu như bạn còn chưa biết mình thuộc tuýp hành vi nào cụ thể, hãy làm một bài Test DISC và đọc nó thật kỹ để hiểu mình. Nếu cần hỗ trợ, thì hãy liên lạc với mình nhé.
Coach Donnie
Thị trường ngách là gì? Làm sao tìm được thị trường ngách?
Đối với các cá nhân, doanh nghiệp mới, chưa xây dựng được vị thế trên thị trường, việc lựa chọn thị trường ngách để kinh doanh được xem là một hướng đi sáng suốt. Kinh doanh ở các thị trường ngách phù hợp sẽ giúp hạn chế việc cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ lớn cùng ngành. Vậy thị trường ngách là gì và đâu là những cách hiệu quả để tìm kiếm thị trường ngách phù hợp dành cho doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Thị trường ngách là gì?
Định nghĩa thị trường ngách hay Niche Market chính là một phân khúc thị trường nhỏ, không quá rộng hay phổ biến của một ngành nghề. Thị trường ngách có thể là việc doanh nghiệp cung cấp một hoặc một vài sản phẩm cụ thể và có tiềm năng phát triển từ thị trường quy mô lớn hơn. Sản phẩm này được xác định bởi sở thích, nhu cầu hay bản sắc riêng biệt của nhóm khách hàng.
Khi lựa chọn kinh doanh ở các thị trường ngách, doanh nghiệp nên tập trung vào việc đáp ứng những nhu cầu độc đáo mà nhà cung cấp chính thống không thể giải quyết. Đây chính là cách giúp các doanh nghiệp mới tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ, từ đó tăng lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp nhanh chóng hơn.

Thị trường ngách là gì?
Bản chất của một thị trường ngách chính là tận dụng những khe hở của thị trường rộng hơn không thể đáp ứng để tạo ra nhu cầu của khách hàng. Từ đó có thể suy ra, bất kỳ một ngành nghề nào cũng có những thị trường ngách tồn tại và có thể khai thác, kinh doanh. Hơn nữa, phạm vi của các thị trường ngách thay đổi liên tục, có thể mở rộng hơn rất nhiều và không bị giới hạn.
>> Xem thêm bài viết về: USP
Đâu là lợi ích khi kinh doanh ở thị trường ngách?
Không phải tự nhiên ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới lẫn cũ chuyển hướng, bắt đầu kinh doanh ở các thị trường ngách nhỏ hơn. Với nhiều lợi ích cũng như ưu điểm có thể mang lại, thị trường ngách là một lựa chọn phù hợp dành cho các doanh nghiệp có sự sáng tạo hoặc lần đầu lập nghiệp.
Một số ưu điểm, lợi ích mà thị trường ngách có thể mang lại bao gồm:
- Giúp gia tăng các mối quan hệ với khách hàng.
- Tăng khả năng hiển thị
Tiếp cận các đối tượng khách hàng tiềm năng và giảm mức độ cạnh tranh với các đối thủ. - Giúp thị trường được chuyên môn hoá.
- Hạn chế việc đầu tư cũng như sử dụng tài nguyên, nguồn lực so với thị trường chính thống.
- Tăng khả năng nhận thức thương hiệu đến với khách hàng trên thị trường.

Lợi ích của thị trường ngách
Ưu & nhược điểm khi kinh doanh ở thị trường ngách
Sau khi đã nắm được cho mình khái niệm thị trường ngách là gì cũng như những lợi ích có thể mang lại, đây là lúc bạn cần nắm được các ưu và nhược điểm khi kinh doanh ở các thị trường ngách. Dựa vào các ưu, nhược điểm của thị trường, doanh nghiệp có thể đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp trong suốt quá trình kinh doanh.
Ưu điểm
- Kinh doanh ở các thị trường ngách sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sự cạnh tranh khốc liệt với các cái tên lớn ở các thị trường truyền thống và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các thị phần có sẵn của mình.
- Với đặc điểm thị trường ngách có nhiều điểm chung, phân khúc khách hàng nhỏ và nhu cầu cụ thể đã giúp doanh nghiệp tạo ra được các sản phẩm đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng nhanh chóng.
- Giúp doanh nghiệp nhận được lợi nhuận ròng trên mỗi sản phẩm cao hơn với thị trường rộng lớn truyền thống. Tuy vậy, tổng lợi nhuận sẽ nhỏ hơn bởi do dung lượng thị trường nhỏ.
Nhược điểm
- Đôi khi thị trường ngách có quy mô tương đối nhỏ, không đủ để có thể duy trì hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở rộng hoặc chuyển đổi.
- Các doanh nghiệp nhỏ sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức nếu các doanh nghiệp lớn tham gia vào thị trường nay.
- Do đặc tính khách hàng không cố định, dễ thay đổi bởi tác động của xu hướng nên việc chọn và tìm kiếm thị trường ngách thiếu tính ổn định và có nhiều bất ổn.
Các tìm kiếm thị trường ngách cho doanh nghiệp
Để tìm kiếm được thị trường ngách là gì cho phù hợp, việc hiểu rõ về tính năng sản phẩm của bạn là điều quan trọng nhất. Sau đó, doanh nghiệp sẽ cần tìm khách hàng thông qua thị trường ngách phù hợp với sản phẩm, dịch vụ. Đối chiếu thị trường ngách và sản phẩm để cải thiện tính năng, giá thành, đưa ra các chiến lược quảng bá thích hợp. Doanh nghiệp có thể xác định thị trường ngách thông qua các cách sau đây:

Tìm kiếm thị trường ngách
Tìm kiếm thị trường ngách trên Google
Việc tìm kiếm các thị trường ngách trên Google sẽ cho phép chủ doanh nghiệp có cái nhìn chi tiết và tổng quan hơn về các đối tượng khách hàng của mình. Bạn có thể biết được các xu hướng của thị trường cũng như các nhu cầu mà sản phẩm, dịch vụ của mình có thể đáp ứng.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tham khảo ở các website bán hàng trực tuyến thành công. Nắm được cách thức kinh doanh trên website cũng là một lưu ý cần thiết khi kinh doanh sản phẩm ở thị trường ngách.
Sử dụng bản đồ tư duy để xây dựng chiến lược
Bản đồ tư duy cũng là một cách mà bạn có thể áp dụng khi xây dựng chiến lược kinh doanh ở thị trường ngách. Với một bản đồ tư duy, bạn có thể kích thích não bộ hoạt động, mở rộng suy nghĩ và sáng tạo ý tưởng. Từ đó, việc lên kế hoạch, xây dựng những chiến lược, sơ đồ và chân dung về khách hàng thị trường ngách được đánh giá là sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Sử dụng các đề xuất của Google
Khi khách hàng tìm kiếm về sản phẩm và dịch vụ nào đó, Google cũng sẽ có những đề xuất về từ khóa có liên quan dưới chân trang. Tại đây bạn sẽ có thêm nhiều ý tưởng, thông tin thu thập cho thị trường ngách.
Nghiên cứu từ khóa
Nghiên cứu từ khóa cũng là một cách không thể bỏ qua giúp doanh nghiệp tìm ra thị trường ngách phù hợp để bắt đầu kinh doanh. Thông qua từ khóa, doanh nghiệp có thể phân tích và đưa ra chiến lược để đánh trúng tâm lý các đối tượng tìm kiếm. Từ khóa có tần suất tìm kiếm cao sẽ giúp sản phẩm và dịch vụ được nhiều người biết đến. Khi bạn đã hình dung được các đối tượng khách hàng, phân khúc của thị trường ngách thì nghiên cứu thì khóa sẽ giúp quá trình kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn.
Phân tích thông tin khách hàng có được từ Landing Page
Sử dụng Landing Page là một công hỗ trợ marketing vô cùng hiệu quả được doanh nghiệp lớn nhỏ sử dụng. Bên cạnh lợi ích nổi bật đó, Landing Page còn giúp doanh nghiệp thu thập thông tin hữu ích từ khách hàng. Thông qua việc thu thập những thông tin, phân tích số liệu, nghiên cứu nhân khẩu học, thị trường… bạn sẽ có cơ sở để biết được đâu là thị trường ngách của mình.
Kết luận
Có rất nhiều cách khác nhau để tìm kiếm ra USP cho sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Bài này cũng mới chỉ là một bài nhỏ trong chuỗi series các bài viết về tìm kiếm thị trường ngách cho doanh nghiệp.
ST